Năng lực của trường đại học hùng vương trong việc phát triển tài nguyên giáo dục mở đáp ứng yêu cầu học tập suốt đời của người lớn

NĂNG LỰC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ

ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỌC TẬP SUỐT ĐỜI CỦA NGƯỜI LỚN

Trường Đại học Hùng Vương (Phú Thọ)

  1. MỞ ĐẦU

Trào lưu tài nguyên giáo dục mở – OER (Open Education Resources) cùng với truyền thông đa phương tiện hiện đại không chỉ tạo ra cuộc cách mạng về đổi mới giáo dục đại học, mà còn là phương tiện, công cụ hữu hiệu để hiện thực hóa xã hội học tập. Sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào việc tận dụng cơ hội của trào lưu OER trong đảm bảo khả năng tiếp cận mở tới kho tri thức của nhân loại.

Với xu thế phát triển của nền giáo dục đại học trong nước và quốc tế, Trường Đại học Hùng Vương là trường đại học đa ngành, đa cấp, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao; một trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Phú Thọ và khu vực đã và đang thực hiện tốt sứ mạng của mình.

Với truyền thống hơn 60 năm xây dựng và phát triển, tại bất kỳ thời điểm, hoàn cảnh nào lãnh đạo nhà trường luôn xác định phải quan tâm, đầu tư đặc biệt phát triển nguồn học liệu để đáp ứng yêu cầu học tập suốt đời của mọi đối tượng bạn đọc của nhà trường.

Tuy nhiên, trước những biến đổi của khoa học công nghệ, nhu cầu của người học và yêu cầu cấp thiết về thông tin/ tài liệu đối với quá trình đổi mới, phát triển ở bậc đại học đòi hỏi Trường Đại học Hùng Vương cần quan tâm, đổi mới và phát triển học liệu, đặc biệt là OER (bởi những ưu thế không thể phủ nhận của nó). Vậy nên, vấn đề đặt ra hiện nay là nhà trường cần nhận thức đúng đắn, đầy đủ về vai trò của OER trước bối cảnh đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục đại học nói riêng. Từ việc nghiên cứu, phân tích được năng lực, thuận lợi, khó khăn trong công tác phát triển OER để đề ra các quyết sách mang tính chất đột phá nhằm tạo lập nên nguồn lực thông tin/tài liệu chất lượng cao đáp ứng với yêu cầu học tập của mọi người trong thời kỳ hội nhập và phát triển.

  1. NỘI DUNG
  2. Tầm quan trọng trong việc phát triển tài nguyên giáo dục mở nhằm đáp ứng yêu cầu học tập suốt đời của người lớn tại Trường Đại học Hùng Vương

1.1. Một số khái niệm liên quan

* Tài nguyên: “Tài nguyên” trong ngữ cảnh “giáo dục” bao gồm: các chương trình đào tạo, các tư liệu khóa học, các sách giáo khoa, các video, các ứng dụng đa phương tiện và bất kỳ tư liệu nào khác được thiết kế để sử dụng trong việc dạy và học[2].

* Giáo dục mở:  Theo Tony Bates (2015) giáo dục mở là giáo dục cho tất cả các bậc học, được miễn phí hoặc học phí rất thấp  phục vụ mọi đối tượng người học trong phạm vi, lĩnh vực cụ thể và thường tài trợ bởi chính phù. Giáo dục mở là quá trình người học tự tham gia các chương trình học do các đại học mở cung cấp, khi nào  hoàn thành đầy đủ thì sẽ được cấp bằng/chứng chỉ. Giáo viên và người học có thể sử dụng nguồn học liệu mở miễn phí như: sách giáo trực tuyến, nguồn tài liệu tham khảo, nguồn dữ liệu nhằm sử dụng, sử dụng lại và phân phối lại,… trong quá trình học tập [3].

* Tài nguyên giáo dục mở – OER (Open Education Resources)

UNESCO định nghĩa OER là “các tư liệu học, dạy và nghiên cứu trong bất kỳ phương tiện nào, dù là số hay không, mà nằm trong miền công cộng hoặc từng được phát hành theo một giấy phép mở, cho phép những người khác truy cập, sử dụng, tùy biến thích nghi và phân phối lại không mất chi phí, dù có hay không những hạn chế có giới hạn. Việc cấp phép mở được xây dựng trong khuôn khổ các quyền sở hữu trí tuệ đang tồn tại như được các quy ước quốc tế thích hợp xác định và tôn trọng tác giả của tác phẩm” [4].

Tổ chức về Phát triển và Hợp tác Kinh tế – OECD (Organization for Economic Co-operation and Development) định nghĩa OER như là: “các tư liệu số hóa được chào tự do và mở cho các nhà giáo dục, các học sinh và những người tự học để sử dụng và sử dụng lại cho việc học, dạy và nghiên cứu. OER bao gồm nội dung học tập, các công cụ phần mềm để phát triển, sử dụng và phân phối nội dung và các tài nguyên triển khai như các giấy phép mở” [4].

 Một cách khái quát có thể hiểu OER là tài nguyên giáo dục được cấp phép mở, là các tư liệu học tập có thể được sử dụng cho việc dạy, học và đánh giá mà không có trả phí. Chúng có thể được sửa đổi và được phân phối lại mà không vi phạm các Luật Bản quyền.

1.2. Tổ chức phát triển tài nguyên giáo dục mở tại Trường Đại học Hùng Vương

Việc phát triển tài nguyên giáo dục mở tại Trường Đại học Hùng Vương được nhà trường rất quan tâm và coi trọng, bởi vì:

Thứ nhất:  Phát triển OER có chất lượng là một trong những điều kiện quan trọng tạo nên sự đột phá trong việc cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin/tài liệu đáp ứng yêu cầu học tập suốt đời của người lớn trước bối cảnh bùng nổ thông tin trên toàn cầu. Qua đó, giúp cho mọi người tiếp cận đến nguồn học liệu chất lượng cao, tạo nên sự bình đẳng trong tiếp cận tri thức. Hơn nữa, để đáp ứng được với yêu cầu thực tiễn thì xây dựng và phát triển OER là một bước đi bắt buộc, hướng tới xây dựng nguồn tài nguyên giáo dục có chất lượng, có khả năng kết nối và chia sẻ rộng rãi, góp phần vào công cuộc đổi mới và phát triển giáo dục đại học của nhà trường và toàn xã hội.

Thứ hai: Công tác phát triển học liệu truyền thống hiện nay đã và đang vấp phải những khó khăn nhất định liên quan đến: tài chính, không gian, thời gian, phương thức tìm kiếm, khả năng chia sẻ,… Vì thế, phát triển OER sẽ giúp Trường Đại học Hùng Vương khắc phục căn bản những khó khăn nêu trên, từ đó chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường sẽ được nâng cao khi có nhiều nguồn thông tin chất lượng miễn phí và dễ truy cập.

Thứ ba, OER tạo khả năng truy cập theo nhiều dấu hiệu khác nhau, cho phép nhiều người dùng truy cập ở cùng một thời điểm mà không bị giới hạn bởi không gian, thời gian, vị trí địa lý, vì thế mà rất thuận tiện và tạo nên sự bình đẳng cho người lớn khai thác, sử dụng thông tin nhằm mục đích học tập, nghiên cứu.

Thứ tư, Quá trình học tập là quá trình tương tác giữa con người với con người, giữa con người với nguồn học liệu,…nhằm khai thác, khám phá, tiếp thu, lĩnh hội tri thức và sáng tạo ra những giá trị khoa học mới. Vì thế, phát triển OER sẽ giúp quá trình này đạt hiệu quả cao hơn thông qua kênh thông tin phản hồi đa chiều, giúp con người có thể tham gia vào các diễn đàn, trao đổi kiến thức, kỹ năng, học thuật; chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, …

Thứ năm, Phát triển OER giúp cho Trường Đại học Hùng Vương đáp ứng được với yêu cầu kiểm định chất lượng giáo dục đại học.

Thứ sáu: Thực tế, tri thức luôn được cập nhật và phát triển. Với tính mở của tài nguyên giáo dục như: giáo trình, bài giảng hay sách tham khảo,… luôn được tái sử dụng và được phép sửa đổi kịp thời cho phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ cũng như sự thay đổi của kinh tế xã hội.

Cung cấp thông tin/tài liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời, đảm bảo cả về số lượng và chất lượng, không bị chi phối về không gian, thời gian và không phân biệt đối tượng sử dụng là mục tiêu và cũng là tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục đào tạo của Trường Đại học Hùng Vương. Vì thế, phát triển OER phải được nhìn nhận, đánh giá và đầu tư đúng mức góp phần tạo nên sự chuyển biến tích cực trong công cuộc cải cách, đổi mới và phát triển giáo dục đại học nói chung.

  1. Điều kiện để phát triển tài nguyên giáo dục mở đáp ứng yêu cầu học tập suốt đời cho người lớn tại Trường Đại học Hùng Vương

2.1. Nguồn nhân lực         

– Ban Giám hiệu nhà trường luôn nhận thức và xác định rõ phát triển OER là những bộ phận tích hợp của việc đảm bảo môi trường dạy tốt và học tốt, góp phần nâng cao chất lượng dạy học và năng lực của đội ngũ giảng viên.

– Phát triển OER là mục tiêu căn bản phải được hoạch định rõ ràng, cụ thể để không chỉ mang lại những lợi ích kinh tế nhất định mà quan trọng nhất vẫn là xây dựng được nguồn lực thông tin giáo dục mở chất lượng, phong phú, kiến tạo nên những giá trị cần thiết cho một cộng đồng xã hội học tập suốt đời.

* Các đối tượng trực tiếp tham gia công tác phát triển tài nguyên giáo dục mở

Thứ nhất, Người làm công tác thông tin – thư viện, gồm 12 cán bộ; cụ thể:

– Về độ tuổi: Dưới 30 tuổi: 1 người (chiếm 8,3%); từ 31 đến 45 tuổi: 11 người (91,6%). Độ tuổi của nguồn nhân lực tương đối trẻ. Đội ngũ này luôn chủ động tiếp thu kiến thức, kỹ năng, tiến bộ khoa học công nghệ, cải tiến kỹ thuật để phát triển hoạt động thông tin – thư viện của nhà trường nói chung và công tác phát triển tài OER nói riêng.

– Về tư duy, nhận thức nghề nghiệp: Cán bộ thư viện đều có nhận thức sâu sắc về lĩnh vực, ngành nghề của mình, trách nhiệm và quyền hạn của bản thân. Với tổng số 11/12 cán bộ là đảng viên nên họ có lập trường chính trị vững vàng, có kiến thức, kỹ năng và đặc biệt là rất yêu nghề.

– Về trình độ chuyên môn của cán bộ được đánh giá ở mức tương đối cao. Với 6/12 (chiếm 50%) cán bộ có trình độ thạc sĩ và 6/12 (chiếm 50%) cán bộ có trình độ đại học, đây là một lợi thế lớn để huy động sức lực, trí tuệ nhằm xây dựng và phát triển thư viện hiện đại, cung cấp nguồn thông tin/tài liệu hữu ích cho người dùng.

Thứ hai, Đội ngũ cán bộ, giảng viên

– Trường Đại học Hùng Vương có gần 500 cán bộ, giảng viên. Họ là những người có năng lực trong việc đánh giá OER, năng lực thu thập, thích ứng và bản địa hóa OER phù hợp với điều kiện của nhà trường.

– Các giáo trình, tài liệu tham khảo, bài báo, tạp chí,…hay những sản phẩm mang giá trị khoa học và giá trị thực tiễn là kết quả quá trình nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo của đội ngũ cán bộ, giảng viên đã trở thành nguồn học liệu vô cùng quan trọng, quý giá đóng góp không nhỏ vào việc phát triển OER của nhà trường.

Thứ ba, người học

Hiện nay, với hơn 7.000 sinh viên, học viên thuộc các ngành đào tạo, bồi dưỡng của nhà trường chính là đối tượng trực tiếp được hưởng lợi từ nguồn tài nguyên giáo dục mở. Trong kỷ nguyên phát triển công nghệ thông tin trên toàn cầu, đặc biệt là thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0, sinh viên nhà trường có kiến thức và sự hiểu biết nhất định về OER. Đặc biệt, năng lực thông tin của sinh viên tương đối cao, cụ thể đó là năng lực nhận dạng nhu cầu tin, năng lực tìm kiếm thông tin, năng lực đánh giá và khai thác thông tin,… tạo nên nền tảng quan trọng, cần thiết đồng hành với nhà trường tạo lập và phát triển nguồn OER. Hơn nữa, nhu cầu thông tin/ tài liệu của sinh viên chính là yếu tố quan trọng để nhà trường phát triển nguồn OER phù hợp với tình hình thực tiễn.

2.2. Nguồn lực thông tin/tài liệu và hệ thống sản phẩm dịch vụ thông tin – thư viện tại Trường Đại học Hùng Vương

* Nguồn lực thông tin/tài liệu

Hiện tại, nhà trường đã xây dựng nguồn tài liệu tương đối lớn về số lượng với 9.214 đầu với 125.847 bản sách bao gồm cả sách tiếng việt và sách ngoại văn; 60 tên tạp chí chuyên ngành và các loại báo, có gần 7.000 files toàn văn có nội dung về nhiều lĩnh vực khoa học.

Trong công tác xử lý thông tin/tài liệu, áp dụng các phần mềm quản trị thư viện hiện đại và các chuẩn nghiệp vụ thư viện tiên tiến như: Bảng Phân loại DDC, Bảng định Từ khóa, khổ mẫu Macr 21, khổ mẫu Dublincore,…

Ngoài ra, công tác thông tin – thư viện còn thực hiện trao đổi, chia sẻ nguồn thông tin tài liệu với các trường đại học khác. Vì thế, người dùng tin trong nhà trường có cơ hội và điều kiện thuận lợi để khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên giáo dục mở vượt ra ngoài phạm vi không gian của Trường Đại học Hùng Vương.

* Hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện

– Mục lục truy nhập công cộng trực tuyến (OPAC-Online Public Access Catalog): Người dùng tin có thể truy cập OPAC qua mạng Internet để tìm kiếm thông tin về tài liệu có trong thư viện.

Cơ sở dữ liệu thư mục: Thư viện nhà trường đã tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu thư mục với trên 10.000 biểu ghi nhằm phục vụ người dùng tin tra cứu thông tin thư mục trực tuyến.

– Cơ sở dữ liệu toàn văn: Hiện tại, thư viện đã số hóa được gần 7.000  files tài liệu, bao gồm: giáo trình, bài giảng, đề cương bài giảng, sách tham khảo, luận án, luận văn,…. có nội dung về mọi lĩnh vực khoa học. Để truy cập được toàn văn nội dung tài liệu, người dùng phải có thẻ thư viện, được thư viện cấp mã sử dụng để truy cập tới nguồn thông tin đó.

Trang chủ

Trang thông tin điện tử của Thư viện Trường Đại học Hùng Vương với địa chỉ:  http://thuvien.hvu.edu.vn/, là nơi lưu trữ thông tin, đồng thời là phương tiện để kết nối nguồn lực thông tin trực tuyến với người dùng trong nhà trường.

– Trao đổi thông tin: thông qua các hoạt động thông tin, tuyên truyền, triển lãm, trưng bày sách nhằm giới thiệu cho người dùng tin các tác phẩm, tài liệu quý, có giá trị đồng thời tạo ra môi trường giao tiếp, trao đổi thông tin hữu ích trong cộng đồng học tập.

– Tra cứu thông tin trực tuyến và truy cập Internet

Hiện nay, nhà trường trang bị cho thư viện 02 phòng đọc điện tử với các trang thiết bị hiện đại và tương đối đồng bộ. Tại đây người dùng tin có thể tra cứu và khai thác các tài liệu số hoá, các tài liệu điện tử, tra cứu các cơ sở dữ liệu của thư viện, truy cập internet miễn phí,…

2.3. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và trang thiết bị kỹ thuật

– Nhà trường đã trang bị hệ thống máy chủ đảm bảo cho kết nối liên thông và quản trị hệ thống mạng máy tính trong toàn trường.

– Thiết lập 02 phòng đọc điện tử được kết nối mạng LAN, INTERNET tại tại cơ sở Việt Trì và tại cơ sở Thị xã Phú Thọ.

– Áp dụng và thường xuyên nâng cấp phần mềm quản trị Thư viện điện tử (ILIB), phần mềm quản trị Thư viện số (DLIB).

– Trang bị máy Scaner, máy ảnh, máy photocopy, máy in màu… đảm bảo điều kiện tốt nhất cho hoạt động thông tin – thư viện, đặc biệt là đối với công tác phát triển OER phục vụ nhu cầu học tập trong nhà trường.

2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác phát triển tài nguyên giáo dục mở

* Thuận lợi:

– Nhà trường nhận thức và đánh giá đúng về tầm quan trọng của OER đối với quá trình phát triển và đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục đại học hiện nay.

– Hoạt động thông tin – thư viện của nhà trường đã ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ như: phần mềm, hệ thống mạng, hệ thống máy tính, các trang thiết bị máy móc hiện đại,… Đây là phương tiện căn bản để nhà trường đẩy mạnh quá trình xây dựng và phát triển OER đáp ứng yêu cầu học tập suốt đời trong cộng đồng.

– Nguồn lực tài liệu truyền thống và tài liệu dưới dạng số (luận văn, luận án, đề cương bài giảng, giáo trình, tài liệu tham khảo, kết quả nghiên cứu khoa học,…) rất phong phú, đây là nền tảng căn bản để xây dựng và phát triển OER đáp ứng với yêu cầu thực tiễn.

– Thư viện đã áp dụng các chuẩn nghiệp vụ tiên tiến (DDC, AACR2, MACR21, DUBLINCORE,…) trong công tác xử lý thông tin/ tài liệu, đó là điều kiện căn bản để tạo nên nhiều điểm truy cập tới nguồn OER trực tuyến và tạo khả năng liên kết, chia sẻ OER trong cộng đồng học tập.

– Đội ngũ cán bộ, giảng viên tham gia phát triển OER có năng lực chuyên môn vững vàng, tâm huyết với nghề, ham học hỏi và năng động tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến.

* Khó khăn

– Khách quan

+ Cơ quan quản lý nhà nước chưa xây dựng, ban hành văn bản mang tính pháp lý làm căn cứ để phát triển OER trong các cơ sở giáo dục đại học.

+ Các cơ quan chức năng và các bộ, ngành liên quan chưa có sự phối hợp chặt chẽ, chưa có sự thống nhất và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển OER phục vụ cho cộng đồng học tập.

+ Vấn đề bản quyền là trở ngại lớn trong việc phát triển và xây dựng chính sách khai thác, vận hành OER trong thực tiễn.

+ Đội ngũ tác giả – những người tạo ra các sản phẩm nghiên cứu khoa học hầu hết họ đều tư duy rằng kết quả khoa học của mình không dễ gì để người khác sử dụng miễn phí, đó là một trở ngại không nhỏ trong việc khai thác thông tin/tài liệu để xây dựng và phát triển OER.

– Chủ quan

+ Nhà trường chưa xây dựng được chiến lược, kế hoạch phát triển OER theo từng thời kỳ, giai đoạn cụ thể.

+ Kinh phí dành cho công tác xây dựng và phát triển OER còn hạn chế. Trong khi trên thực tế, để phát triển OER cần phải có sự đầu tư tài chính để số hóa tài liệu, mua tài liệu số, nâng cấp phần mềm, mua sắm trang thiết bị hiện đại,…

+ Trang thiết bị sử dụng cho việc tự động hóa hoạt động thông tin – thư viện nói chung và công tác phát triển OER nói riêng chưa đồng bộ, hiệu suất làm việc thấp.

  1. Một số đề xuất nhằm phát triển tài nguyên giáo dục mở đáp ứng yêu cầu học tập của người lớn tại Trường Đại học Hùng Vương.

3.1. Đối với Bộ Giáo dục – Đào tạo  và các Bộ, Ngành liên quan

– Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học – Công nghệ, Bộ Thông tin – Truyền thông, Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch,… trong việc xây dựng một hành lang pháp lý làm cơ sở cho việc xây dựng và phát triển nguồn OER trong các trường đại học trên toàn quốc.

– Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các cơ sở đào tạo có sự phối hợp, thống nhất để xây dựng cơ chế, chính sách, thiết lập mối quan hệ nhằm trao đổi, chia sẻ nguồn OER trên cơ sở các bên cùng có lợi góp phần làm giàu kho tài nguyên chung làm nên sức mạnh tổng hợp, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ để phát triển nền kinh tế tri thức của xã hội.

3.2. Đối với Trường Đại học Hùng Vương

– Trường Đại học Hùng Vương cần phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng, các tổ chức, các trường đại học để xây dựng chính sách phát triển và lưu giữ OER; xây dựng các chính sách và có biện pháp khuyến khích các nhà khoa học, các nhà giáo dục và cộng đồng học tập tham gia tích cực trong việc phát triển OER.

– Nhà trường cần có chiến lược phát triển OER và đầu tư đúng mức về tài chính, công nghệ, nhân lực để thực hiện công cuộc xây dựng, phát triển, tổ chức, quản lý và phục vụ nguồn OER.

– Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tăng cường sự hiểu biết của cộng đồng người học về OER. Công tác thông tin, tuyên truyền nhằm giới thiệu ý nghĩa, vai trò, tác dụng của OER đối với sự phát triển của xã hội học tập; hiểu rõ được lợi ích của việc tham gia, phát triển và sử dụng OER từ đó tạo nên một cộng đồng cùng chung tay xây dựng, duy trì và phát triển OER.

III. KẾT LUẬN

Để hoàn thành tốt sứ mạng được giao trong thời đại của nền kinh tế tri thức, một trong những nhiệm vụ quan trọng của Trường Đại học Hùng Vương là xây dựng được những giá trị căn bản, quan trọng phục vụ cho cộng đồng học tập suốt đời. Phát triển OER được coi là giải pháp tối ưu để nhà trường thực hiện được mục tiêu đó.

Ngoài những phấn đấu nỗ lực của lãnh đạo nhà trường, của những đối tượng tham gia vào công tác xây dựng và phát triển OER thì rất cần sự chung tay, góp sức đầu tư, tạo mọi điều kiện thuận lợi từ các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân đối với sự phát triển hoạt động thông tin – thư viện nói chung (với tư cách là trái tim của trường đại học) và công tác phát triển OER nói riêng. Dẫu biết rằng nhiều gian nan thử thách cho bước đầu xây dựng và phát triển OER tiện ích-hiện đại, nhưng chúng ta cùng đồng lòng, quyết tâm hướng tới một mục đích cao cả cho cộng đồng xã hội học tập, cho các thế hệ hiện tại và tương lai hưởng lợi.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

[2]. Nguyễn Huy Chương. Các mô hình bền vững của tài nguyên giáo dục mở// Kỷ yếu hội thảo khoa học “Xây dựng nền tảng học liệu mở cho giáo dục đại học Việt Nam – đề xuất chính sách, tạo lập cộng đồng và phát triển giải pháp công nghệ”.-H.: Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội.-2015.-Tr.34-45.

[3]. Hồ Thị Nga. Giáo dục mở trong các trường đại học địa phương Việt Nam//Kỷ yếu hội thảo khoa học “Hệ thống giáo dục mở trong bối cảnh tự chủ giáo dục và hội nhập quốc tế (Tập 2) ”.-H.: Nxb Thông tin và Truyền thông.- 2018.-Ttr.29-37.

[4]. Lê Trung Nghĩa. Tổng quan về tài nguyên giáo dục mở và dự đoán một kịch bản tương lai của giáo dục Việt Nam// Kỷ yếu hội thảo khoa học “Xây dựng nền tảng học liệu mở cho giáo dục đại học Việt Nam – đề xuất chính sách, tạo lập cộng đồng và phát triển giải pháp công nghệ”.-H.: Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội.-2015.-Tr.107-144.

Scroll